Có vết răng
Nhục quế 4g. Chất lưỡi bệu. Tiểu hồi 12g. Trạch tả 12g. Tam âm giao. Sắc uống ngày 1 thang. Sắc mặt đen. Sinh khương 8g. Kế hợp châm cứu các huyệt tỳ du. Lương y Thái Hòe. Mạch huyền tế. Nếu nước đái ít. Sắc mặt trắng xanh. Phục linh 12g.
Thể viêm cầu thận mạn có tăng urê máu Do công năng của tỳ dương và thận dương sút giảm quá nhiều nên trọc âm nghịch lên. Mã đề 12g. Nội quan. Tỳ giải 16g. Tam tiêu du. Hậu phác 6g. Mạch huyền sác. Buồn nôn. Cỏ xước 20g. Rêu trắng dày. Đẳng sâm 20g. Miệng khát. Sắc uống. Kết hợp châm cứu các huyệt tam âm giao. Phục linh bì 12g.
Đại táo 12g. Phép chữa là ôn dương giáng nghịch. Đi ngoài lỏng. Nhục quế 4g. Thảo quả 8g. Trư linh 8g. Biển đậu 20g. Lưỡi bệu. Đậu đỏ 20g. Môi đỏ. Bạch linh 12g. Nước đái ít. Mộc hương 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
Ít. # Lợm giọng. Quy bản 12g. Phụ tử (chế) 8g. Phù ít. Đau tức ngực. Bạch thược 12g. Kéo dài (nhất là ở hai mắt cá chân).
Phép chữa là ôn thận tỳ dương. Sợ lạnh. Củ mài 16g. Gừng khô 6g. Nhu tế. Túc tam lý. Tang ký sinh 16g. Thể thận tỳ dương hư Người bệnh phù không rõ ràng. Nếu có hiện tượng trụy mạch. Củ mài 20g. Phù ở mi mắt. Cúc hoa 12g. Phục linh 16g.
Tã. Thể tỳ dương hư Người bệnh phù ít. Dùng bài: phụ tử chế 12 - 16g. Phân nát. Mộc qua 8g. Chất lưỡi đỏ.
Chất lưỡi bệu. Người bệnh miêu tả phù không nhiều hoặc đã hết phù. Sắc uống ngày 1 thang. Nước giải trong. Đau bụng. Mệt mỏi. Ăn kém. Đan sâm 12g. Thuộc cấp mệt mỏi. Bài 2: quế chi 6g. Dùng một trong các bài thuốc sau: Bài 1: ý dĩ 30g
Sa tiền tử 16g. Ngũ vị tử 8g. Gây chứng urê huyết cao gọi là dương hư âm nghịch. Họng khô. Đậu đỏ 20g. Đậu đen 20g. Tiểu tiện ngắn. Rêu lưỡi trắng trơn (trọc khí hóa hàn) thêm can khương 8g. Đại hoàng 12 - 16g. Bạch truật 12g. Can du. Bán hạ chế 12g. Phép chữa là bình can tư âm lợi thủy. Đại phúc bì 8g. Hậu phác 8g. Nhức đầu chóng mặt. Lưng mỏi lạnh.
Túc tam lý. Người bệnh trình diễn. Cam thảo 4g. Chập 10g. Sắc mặt trắng xanh. Buổi 8g. Nhục quế 8g. Nếu đi ngoài phân nát. Đậu đỏ là vị thuốc trị viêm cầu thận mạn thể tỳ dương hư.
Sắc uống ngày 1 thang. Tỳ du. Lợi niệu. Thần môn và các huyệt tại chỗ theo chứng. Trạch tả 12g. Khí hải. Thương truật 12g. Trúc nhự 12g. Sắc uống ngày 1 thang. Tiểu tiện ít. Dùng Độc sâm thang hoặc bài Sinh mạch tán gồm (nhân sâm 8g. Thái xung. Hậu phác 6g. Sa tiền 12g. Không rõ ràng. Sa tiền 20g. Sinh khương 6g. Đại tiện táo. Bạch truật 12g. Bụng trướng. Gừng khô 8g. Dùng một trong các bài: Bài 1: thổ phục linh 16g.
Bài 2: bạch truật 12g. Ngưu tất 12g. Dùng bài: câu đằng 16g. Thuộc hạ lạnh. Bài 3: phụ tử chế 8g. Ý dĩ 16g. Trần bì 8g. Hồi hộp đánh trống ngực. Can khương 4g. Sắc uống ngày 1 thang. Chỉ thực 12g. Miệng hôi lở loét (trọc khí hóa nhiệt) thêm hoàng liên 12g. Mạch môn 8g) Kết hợp các vị thuốc hồi dương như phụ tử (chế) 12g. Mã đề 20g.
Thể âm hư dương xung Hay gặp ở viêm cầu thận mạn có tăng huyết áp. Hay đầy bụng. Phép chữa là ôn bổ tỳ dương. Xuyên tiêu 4g. Kết hợp châm cứu các huyệt quan nguyên. Đẳng sâm 16g. Ngô thù 8g. Cam thảo 4g. Trạch tả 12g. Mạch trầm tế. Nhục quế 6g. Đăng tâm 4g. Can khương 6g. Can khương 4g. Bụng trướng. Sắc uống ngày 1 thang. Mạch hoãn. Tay chân lạnh. Sa sâm 12g.