Phép trị là thanh nhiệt tả hỏa
Bệnh phát nhanh. Chi tử 8g. Liên kiều 12g. Ngưu bàng tử 12g. Nếu sốt nhẹ. Thể nhẹ: Bệnh nhân tự nhiên thấy ngứa cộm.Tiểu Lan. Hai mắt sưng to. Phần tròng trắng chuyển sang màu hung sau đỏ. Chút chít 12g. Khăn mặt. Nặng hơn thì người bệnh không ngủ được. Mỗi lần 12g. Là nguồn gây bệnh quan yếu nên để riêng.
Biển súc 12g. Cát cánh 6g. Nuốt thấy vướng. Tán bột. Sắc uống. Nếu đã mắc bệnh: Nên cách ly (nghỉ học. Cần phòng bệnh bằng cách vệ sinh thân thể sạch sẽ. Hoạt thạch 12g.
Phát nóng. Chi tử 12g. Người mệt mỏi. Tránh dùng chung chậu rửa. Chăn gối. Bạc hà (cho sau) 6g. Hoàng cầm 12g. Bài 3: kim ngân 16g. Chi tử 12g. Phòng phong 12g.
Phải giặt bằng xà phòng. Khi mắc bệnh cần đi khám chuyên khoa để gạn lọc một số bệnh có dấu hiệu đỏ mắt. Khăn mặt. BS. Viêm họng nhẹ. Cây chụt chịt. ). Nghỉ làm việc. Ngày uống 3 lần.
Nước mắt chảy ra nhiều. Đảm bảo nguồn nước tắm rửa sạch. Được giặt sạch bằng xà phòng. Chảy nước mắt. Sợ lạnh. Không muốn ăn uống. Cù mạch 12g. Bài thuốc: đại hoàng 10g. Phép trị là khu phong chỉ thống thanh nhiệt. Sắc uống. Lá dâu 16g. Đại hoàng 10g. Cam thảo chích 8g. Khăn mặt với người bệnh. Các giấy. Bông lau. Tay - mắt; thành ra. Bạc hà (cho sau) 6g. Sao giòn.
Uống với nước hãm bạc hà. Sấy khô tán bột mịn. Cam thảo chích 6g.
Uống với nước sắc đăng tâm thảo. Khương hoạt 12g. Mỗi lần 20g. Mộc thông 12g. Kinh giới 12g. Có thể xông toàn thân bằng nồi nước xông có thêm trầu không. Nằm ở không yên. Cúc hoa 12g. Xa tiền tử 12g. Bài 2: kim ngân hoa 16g. Thể nặng: Ngoài những chứng trạng như trên. Xuyên khung 12g. 9%. Hạn chế tiếp xúc với người bệnh. Phòng bệnh vẫn là cách hữu hiệu Khi chưa mắc bệnh: Do bệnh lây lan theo đường hô hấp.
Dùng một trong các bài: Bài 1: đương quy 16g. Đau nhức. Chi tử 12g. Ngày uống 3 lần. Hạch trước tai sờ nắn thấy đau. Thẳng tuột rửa mắt bằng nước muối sinh lý 0. Chăn gối. Hoàng đằng 8g.