Chích thảo 6g. Phân có máu. Sốt cao. Dùng bài thuốc "sâm linh bạch truật tán gia giảm". Có thể kèm theo đau bụng. Dùng bài thuốc "cát căn cầm liên thang". Dùng bài thuốc gồm các vị: Phòng phong. Phép trị thể này là "thanh lợi thấp nhiệt". Tiêu thực". Đặc điểm của bệnh là đi tả. Với chừng độ nặng nhẹ khác nhau.
Thính lực giảm. Xích thạch chi (cùng 12g). Tai ù. Gồm các vị thuốc: Nhân sâm. Thường có những triệu chứng như: Đau bụng. Về chẩn đoán. Còn thể thấp nhiệt - thường gặp lúc bệnh mới bắt đầu. Hậu phác 10g. Người gầy. Những thể bệnh và biện pháp chữa trị Trên lâm sàng thường gặp các thể bệnh sau: Thể thận hư.
Buồn nôn. Gừng lùi 6g. Có những diễn tả: đi tả thường xảy ra sau khi ý thức bị tác động. Mệt mỏi có khi sốt nhẹ.
Đi tả. Bắc sài hồ (cùng 12g). Hoàng cầm 14g. Nhục đậu khấu. Thường ở vùng bên trái bụng dưới. Có các triệu chứng: đi tả kéo dài nhiều ngày (thường xảy ra lúc sáng sớm). Bạch linh. Sắc mặt nhợt. Bạch biển đậu. Tiêu chảy hoặc mót rặn. Phép trị cho thể này là "sơ can. Ý dĩ 16g. Với các biểu thị: Sốt. Bạch thược. Bệnh nhân sợ lạnh. Rối loạn điện giải.
Phép trị ở thể này là "ôn thận. Lưng đau. Thể can tỳ bất hòa.
Một số triệu chứng khác cũng có thể gặp như: Chán ăn. Gối mỏi. Đau bụng. Loét. Nước nhì cho 3 bát nước vào tiếp nấu còn nửa bát. Thiếu máu. Trực tràng (niêm mạc xung huyết. Hoàng liên 4g. Bổ cốt chỉ. ). Chán ăn. Bụng sôi hoặc phân xanh.
Ngoại giả. (Xoa ấn thì dễ chịu). Phép trị là "bổ tỳ. Chất máu mũi. Liên nhục. Trong lúc bệnh có thể diễn tiến nặng đột ngột (đi tả vài chục lần/ngày. Bụng đầy. Bạch truật. Phân sống. Nôn nhiều. Cơn đau bụng có thể là âm ỉ hoặc đau quặn từng cơn. Bạch truật. Mộc hương 4g. Sáp trường". Một số ít trường hợp.
Rêu lưỡi dày. Hoài sơn. Đốn dựa vào triệu chứng lâm sàng và kết quả soi chụp ruột già. Cách sắc (nấu) những bài thuốc trên như sau: Nước thứ nhất cho các vị thuốc vào 4 chén nấu còn 1 chén. Cho nước thuốc ra. Người mệt mỏi. Cốc nha (cùng 12g).
Gồm các vị thuốc: Cát căn 16g. Tiếp nữa là thể tỳ hư. Dùng bài thuốc "tứ thần hoàn gia vị". Đau bụng. Rêu lưỡi trắng mỏng. Gồm các vị thuốc: Chế phụ tử (sắc trước). Chán ăn. Trần bì 8g. Tiêu xong hết đau kèm theo ngực bụng đau tức. Hoặc mót rặn. Ngô thù du 5g. Hòa hai nước lại chia làm 3 lần uống trong ngày. Có thể ợ chua. Phân thường có máu. Tiêu sơn tra 12g.
Niêm mạc biến dạng). Hòa vị". Mất nước. Sa nhân (cùng 8g).